Đối với những người mới bắt đầu chơi Tennis, một trong
những băn khoăn lớn nhất là làm thế nào có thể chọn được một cây vợt phù
hợp với mình từ hàng trăm loại vợt tennis khác nhau trên thị trường.
Những bước dưới đây sẽ giúp cho quá trình chọn vợt trở nên dễ dàng hơn,
giúp bạn loại bỏ được phần lớn những cây vợt không phù hợp với mình,
khoanh vùng được một nhóm vợt nhỏ tương đối phù hợp, từ đó lựa chọn ra
cây vợt thích hợp nhất.
Bước 1:
Xác định kiểu vung vợt của bạn, có 3 kiểu vung vợt chính.
Tốc độ vung chậm và tầm vung
ngắn: Đây là kiểu vung vợt của những người nhiều tuổi hoặc những người
thể lực yếu.
Tốc độ vung vợt trung bình và tầm
vung vừa phải: Đây là kiểu vung vợt của phần lớn người chơi Tennis
nghiệp dư, thanh niên và trung niên, có thể lực và tốc độ vừa phải,
xác định chơi Tennis chỉ là giải trí hàng tuần.
Tốc độ vung vợt nhanh, tầm vung rất
rộng: Đây là kiểu vung Tennis của những người chơi Tennis chuyên nghiệp
hoặc những người chơi Tennis thường xuyên ở mức độ cao, những người
chơi này có thể lực tốt, độ nhanh nhẹn cao.
Bước
2: Sau khi xác định được kiểu vung vợt của mình, bước
tiếp theo là chọn loại vợt có mức độ trợ lực phù hợp với kiểu vung vợt
của bạn. Mức độ trợ lực cũng được chia làm 3 nhóm chính phù hợp với 3
kiểu vung ở trên.
Mức độ trợ lực cao: Những người có
tốc độ vung vợt chậm và tầm vung ngắn nên sử dụng vợt có độ trợ lực cao.
Nguyên nhân là do có kiểu vung chậm và ngắn sinh ra rất ít lực khi vợt
tiếp xúc với bóng: loại vợt trợ lực cao sẽ hỗ trợ thêm rất nhiều lực cho
nhóm người chơi này và người chơi sẽ không mất nhiều sức để đưa bóng
sang sân đối phương. Nhược điểm của nhóm vợt trợ lực cao là khả
năng điều khiển bóng rất thấp, người chơi sẽ mất rất nhiều quyền kiểm
soát trái bóng.
Mức độ trợ lực trung bình: Loại vợt này
phù hợp với nhóm người chơi có tốc độ vung vợt và tầm vung vừa phải,
nhóm người chơi này không cần có quá nhiều trợ lực từ vợt mà cần một sự
cân bằng giữa khả năng trợ lực và khả năng điều khiển bóng.
Mức độ
trợ lực thấp: Loại vợt này phù hợp với nhóm người chơi có tốc độ
vung vợt nhanh, tầm vung rộng. Tốc độ vung vợt nhanh và tầm vung rộng
tạo ra rất nhiều lực khi đánh bóng, do đó người chơi này không cần thêm
hoặc cần thêm rất ít khả năng trợ lực từ vợt. Nhờ vào đặc điểm ít trợ
lực, loại vợt này tạo ra khả năng điều khiển bóng rất cao, phù hợp với
người chơi chuyên nghiệp hoặc chơi ở mức độ cao
Tóm lại vợt trợ
lực càng lớn thì càng không mất sức để đánh bóng sang sân đối phương
nhưng khả năng điều khiển bóng càng thấp, ngược lại vợt trợ lực ít đòi
hỏi thể lực rất tốt để đánh bóng đi nhưng lại cho cảm giác bóng rất tốt.
Bạn phải rất cẩn thận khi chọn mức độ trợ lực phù hợp với mình, nếu bạn
chơi ở mức độ cao mà lại chọn loại vợt trợ lực nhiều thì sẽ không điều
khiển được trái bóng một cách hoàn hảo, đặt bóng chính xác vào
những điểm mình muốn trên sân. Tuy nhiên nếu bạn không đủ thể
lực, ít chơi bóng hoặc mới tập chơi mà lại chọn loại vợt ít trợ lực thì
sẽ thường xuyên đánh bóng ra ngoài, hoặc sẽ mệt rất nhanh do thường
xuyên phải dùng rất nhiều sức để đánh bóng.
Tại Tuyet Nhung
Sports, chúng tôi đã phân loại vợt của từng hãng vào 3 nhóm vợt trên để
giúp khách hàng khoanh vùng được nhóm vợt nào phù hợp với mình, xin tham
khảo các bài dưới đây:
Phân loại vợt Tennis Wilson
Phân loại vợt Tennis Prince
Phân loại vợt Tennis Head
Phân loại vợt Tennis Babolat
Phân loại vợt Tennis Dunlop
Bước 3: Sau khi đã chọn được
nhóm vợt phù hợp với mình, bước cuối cùng là cân nhắc các đặc tính quan
trọng khác khi chọn một cây vợt như trọng lượng vợt, kích cỡ đầu vợt,
mật độ cước...để chọn được cây vợt phù hợp nhất. Dưới đây là những
hướng dẫn chi tiết về từng đặc tính của vợt và những đặc
tính đó ảnh hưởng đến cây vợt như thế nào.
MỨC TRỢ LỰC
1. Các vợt trợ lực.
Đặc điểm:
§
Trọng lượng nhẹ: Từ 225 đến 270g
§
Kích cỡ đầu vợt lớn: Từ 105sq trở lên
§
Mật độ dây thưa
§
Thành khung vợt to
Những vợt thuộc loại này có khả năng trợ lực tuyệt vời.
Những người chơi dùng loại vợt này sẽ không cần phải sử dụng những đường
vung bóng dài và nhanh.
2. Những vợt tầm trung.
Đặc điểm:
§
Trọng lượng trung bình ( từ 270g đến 310g)
§
Kích cỡ đầu vợt to (100 đến 105 sq inches)
§
Mật độ dây tuỳ theo
§
Thành khung vợt trung bình
Những cây vợt tầm trung (Tweener racquets) này rất hoàn
hảo cho những người chơi muốn tìm kiếm sự kết hợp của cả khả năng trợ
lực và khả năng điều khiển của vợt. Nó được sản xuất cho những người
chơi có tốc độ vung và những pha cắt bóng trung bình và dài.
3. Vợt có khả năng điều khiển cao-
không trợ lực ( Control racquets)
Đặc điểm:
§
Trọng lượng nặng ( Trên 310g)
§
Kích cỡ đầu vợt nhỏ ( 90 đến 98sq inches)
§
Mật độ dây tuỳ theo
§
Thành khung vợt mỏng
Những cây vợt có khả năng điều khiển cao này thích hợp
cho những người chơi có những pha vung bóng nhanh và dài. Những cây vợt
này hầu như không trợ lực nên tốc độ của bóng phụ thuộc vào sức khoẻ của
người chơi ( người chơi khoẻ). Tuy nhiên , sử dụng cây vợt nặng như thế
này người chơi sẽ tìm thấy tính ổn định và khả năng kiểm soát bóng tốt
hơn.
KÍCH CỠ ĐẦU VỢT
§
Midsize: Đầu vợt nhỏ ( 93sq hoặcnhỏ hơn)
§
Midplus: Đầu vợt trung bình ( 9,5 đến 105 sq inches)
§
Oversize: Đầu vợt lớn ( trên 107 inches)
Người ta cho rằng những đặc điểm vật chất của vợt có ảnh
hưởng không nhỏ tới việc sử dụng vợt như thế nào.Vậy để hiểu được lý do
tại sao kích cỡ đầu vợt có thể có những ảnh hưởng hiệu quả của việc
dùng vợt như thế, chúng ta phải xét đến khí động học của bạt lò so được
căng trên khung ( Tranpoline). Sự so sánh này minh hoạ một cách dễ dàng
nhờ xem xét sự khác nhau giữa một bạt lò so rộng tiêu chuẩn và một loại
khác nhỏ hơn được dùng trong chạy. Nếu bạn nhảy lên tấm bạt nhỏ, bạn sẽ
không đạt được độ cao, nếu bạn nhảy lên tấm bạt to bạn sẽ có được độ cao
có thể. Tại sao lại có điều này ? Có thể giải thích rằng: vật liệu bằng
cao su đó có kích cỡ càng lớn thì nó càng có độ uốn và tạo cho người
chơi những bước nhảy cao hơn.
Khí động học tương tự được áp dụng trên sự tương tác
giữa bóng Tennis, vợt và dây, bỏ qua những khía cạnh khác, kích cỡ đầu
vợt càng lớn thì dây càng có độ uốn và tạo ra cảm giác bóng tốt, khả
năng trợ lực nhiều hơn trên khung. Về cơ bản, những vợt có kích cỡ đầu
vợt lớn có thể so sánh trực tiếp với một bạt lò so tiêu chuẩn, trong khi
kích cỡ đầu vợt nhỏ thì được so sánh với bạt dùng trong chạy.
CHIỀU DÀI
§
Chiều dài tiêu chuẩn: 27 inches.
§
Chiều dài đã được tăng: 27.25 inches.
§
Chiều dài đã được tăng: 27.5 inches.
§
Chiều dài đã được tăng: trên 27.5 inches
Một thành phần quyết định khác trong thiết kế của vợt là
chiều dài của vợt. Vợt có chiều dài tiêu chuẩn hay chiều dài tăng thêm
thì đều có những điểm lợi thế và không lợi thế của nó. Cách dễ dàng để miêu tả sự khác nhau giữa hai cái là so sánh
mức vung của chúng. Khi vung có mục đích, cây vợt được tăng thêm về độ
dài, do khả năng uốn cong của nó nhiều hơn nên khi tiếp xúc bóng sẽ
không mất nhiều lực. Vợt có chiều dài tiêu chuẩn sẽ dễ dàng điều khiển
trên sân hơn trong khi cây vợt được tăng thêm về chiều dài thì cho nhiều
khả năng trợ lực và độ với cao hơn.
TRỌNG LƯỢNG
§
Siêu nhẹ: 250g hoặc ít hơn
§
Nhẹ: từ 255 đến 270g
§
Trung bình: từ trên 270g đến 295g
§
Nặng: từ trên 295g dến 310g
§
Rất nặng (chuyên nghiệp): trên 310g hoặc lớn hơn.
Một đặc tính rất quan trọng khác của vợt chính là trọng
lượng. Khung vợt càng nặng thì vợt càng có thể tạo ra khả năng ổn định
và kiểm soát cao hơn, vợt có khung vợt nhẹ hơn thì trợ lực hơn và khả
năng điều khiển cao hơn. Một điều rất quan trọng trong sử dụng vợt là
chọn vợt có trọng lượng sao cho phù hợp nhất với mình để tránh gây tổn
thương đến tay. Đây cũng chính là lý do tại sao phải cân nhắc rất cẩn
thận vì trong tất cả các nhân tố thì trọng lượng của vợt có những ảnh
hưởng trực tiếp đến cảm giác vợt thế nào hơn so với các nhân tố khác.
ĐỘ CÂN BẰNG
Nói
đến độ cân bằng của vợt là nói đến sự phân bố trọng lượng trên vợt mà
nó có những ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vợt. Ví dụ như đầu
vợt càng nhẹ thì nó càng dễ điều khiển nhưng nó lại không được ổn định
với những cú đánh mạnh và người chơi phải mất rất nhiều lực để tạo ra
những đường bóng có tốc độ ổn định hơn so với những cây vợt có đầu nặng.
Ngược lại, một cây vợt có đầu nặng hơn, mặc dù không có
tính linh động nhiều song nó lại tạo cho vợt tính ổn định, khả năng trợ
lực và độ xoáy cao. Không giống các thành tố khác trong thiết kế của
vợt, chúng ta có thể dể dàng nhận thấy, người chơi giỏi sẽ chơi cây có
đầu vợt nhẹ và cây có đầu vợt nặng dành cho những người mới bắt đầu
chơi.
MẬT ĐỘ DÂY
§
Mật độ dây mau: 18 x 20
§
Mật độ dây trung bình: 16 x 19
§
Mật độ dây thưa: 16 x 18
Khi bàn đến mật độ dây của vợt, chúng ta thường bàn đến
số lượng các dây dọc và dây ngang. Một cây vợt có mật độ dây dày ( nhiều
dây hơn ) thường tạo ra khả năng kiểm soát tốt hơn, trong khi vợt có
mật độ dây ít hơn ( dây thưa ) lại cho khả năng trợ lực nhiều hơn. Chúng
ta hãy xem xét một cách tổng quát – khi bóng tiếp xúc trên mặt vợt có
mật độ dây thưa (ít dây), dây sẽ dễ bị uốn và gây ra hiệu ứng như một lò
so trên khung vợt, bóng sẽ bật ra khỏi dây một cách nhanh chóng. Còn
khi bóng tiếp xúc trên mặt vợt có mật độ dây mau, kiểu dây này sẽ ít bị
uốn hơn nên bóng nằm trên vợt lâu hơn, do vậy người chơi sẽ có thời gian
để điều khiển bóng tốt hơn.
Một ảnh hưởng khác do mật độ dây chính là khả năng xoáy
của vợt. Khi vợt có mật độ dây không mau ( tức là dây thưa) , nó sẽ bám
bóng hơn và tạo độ xoáy nhiều hơn. Ngược lại mật độ dây mau hơn sẽ ít
bám bóng hơn và bóng đi sâu hơn.